Ở trong bài viết trước, mình đã chia sẻ với các bạn những trường hợp tổng quan của chuyên đề sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ ở mảng động từ số ít.
Nếu bạn chưa đọc thì hãy đọc lại nó thông qua liên kết này nhé: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong Tiếng Anh #1
Vâng, và để tiếp tục cho mảng chủ đề này thì ngày hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu về mảng động từ số nhiều nhé. Giờ thì bắt đầu thôi nào !
_______________________________
Với động từ số nhiều: Dùng khi chủ ngữ là:
#1. Danh từ số nhiều: Là danh từ đếm được có đơn vị số đếm bằng, hoặc lớn hơn 2.
Ví dụ: Five apples, two rooms, six phones,..
Dưới đây là một số trường hợp phân biệt danh từ số ít và danh từ số nhiều.
1.1. Thường thì số nhiều của danh từ được hình thành bằng cách thêm "-s"
vào danh từ số ít.
Ví dụ: Hilltops, books, chair,…
1.2. Số nhiều của danh từ tận cùng bằng -s
, -ss
, -sh
, -ch
hoặc -x
và một vài danh từ tận cùng bằng -o
hình thành bằng cách thêm -es
.
Ví dụ: Potatoes, tomatoes, buses, kisses, boxes,…
Lưu ý: Tuy nhiên, danh từ gốc nước ngoài hoặc danh từ tóm lược tận cùng bằng “-o” thì chỉ thêm “-s”.
Ví dụ: Dynamos, pianos, kilos, photos, radios, studios,…
Một số danh từ có thể đổi theo cả 2 cách
Ví dụ: Mangos/ mangoes ; volcanos/ volcanoes ; tornados/ tornadoes,…
1.3. Danh từ tận cùng bằng ” phụ âm + y “ thì bỏ -y
và thêm -ies
.
Ví dụ: Babies, countries, flies,…
1.4. Danh từ tận cùng bằng “nguyên âm + y” thì thêm -s
như bình thường.
Ví dụ: Boys, days, donkeys, moneys, valleys,…
1.5. Danh từ tận cùng bằng “-f” hoặc “-fe” thì bỏ “-f” hoặc “-fe” rồi thêm -ves
.
Ví dụ: Calves, knives, leaves, wives, wolves,…
Lưu ý: Ngoài ra, các danh từ khác tận cùng là “-f” hay “-fe” chỉ thêm “-s” như bình thường.
Ví dụ: Cliffs, handkerchiefs, safes, proofs,…
– Một số danh từ có thể đổi theo cả 2 cách:
Ví dụ: Hoofs/ hooves ; scarfs/ scarves ; dwarfs/ dwarves;…
1.6. Một số danh từ có số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm
Ví dụ: Feet, teeth, geese, men, women, lice,…
1.7. Một số danh từ có dạng số nhiều và số ít giống nhau
Ví dụ: Sheep, deer, moose, swine, fish, craft,…
1.8. Các danh từ sau đây chỉ có hình thức số nhiều và dùng với động từ ở số nhiều
– Quần áo gồm 2 phần: Clothes, pants, pyjamas, trousers, jeans, shorts,…
– Dụng cụ hoặc thiết bị gồm 2 phần: Scissors, binoculars, piners, tong, glasses,…
– Một số danh từ khác: Arms, earnings, savings, surroundings, goods, outskirts,…
1.9. Danh từ có hình thức số ít ( không tận cùng bằng "-s"
) nhưng có nghĩa số nhiều nên được dùng với động từ số nhiều.
Ví dụ: Police, cattle, clergy, people,…
1.10. Một số dah từ có nguồn gốc tiếng Hy Lạp hoặc Latin thường có dạng số nhiều đặc biệt theo quy luật của Hy Lạp hoặc Latin.
Ví dụ: Bacteria, data, curricula, criteria, phenomena,…
#2. Hai danh từ nối với nhau bằng ” and ” chỉ hai người, hai vật hoặc hai sự vật khác nhau.
Ví dụ: My best friend and my advisor are arriving tonight.
#3. The + adj (để chỉ một lớp người trong xã hội)
Ví dụ: The rich are not always happy.
The injured were taken to hospital.
#4. Some, a few, both, many, a lot of, all, several,… + danh từ số nhiều
Ví dụ: Some books I bought yesterday are in English.
#5. Nếu chủ ngữ là “many” , “few” không có động từ đi kèm ==> động từ số nhiều
Ví dụ: Many need work.
Lời Kết
Vậy là chúng ta đã hoàn thành những hướng đi cơ bản của chủ đề sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ rồi đấy !
Chúc các bạn học tốt ! Hẹn gặp lại các bạn trong những bài học tiếp theo nhé 🙂
CTV: Ngô Hoàng Mai – Blogchiasekienthuc.com