Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi mà bạn nghe mà không thể hiểu nổi từ gì khi giao tiếp tiếng Anh với người bản xứ chưa?
Điều này có thể lắm chứ, bởi vì hiện tượng đồng hóa âm trong tiếng Anh. Nếu bạn chưa biết về khái niệm này thì mình sẽ chia sẻ thêm cho các bạn về hiện tượng thú vị này ngay đây.
Quan niệm một cách máy móc trước đây về việc phát âm các từ tiếng Anh với những âm tiết đứng đơn nhất, độc lập có lẽ đã không còn đúng nữa.
Ngoài những hình thức kết nối giữa 2 hay nhiều âm khác nhau: như nối âm, nuốt âm, và một hình thức khá độc đáo khác, đó chính là đồng hóa âm trong tiếng Anh.
Như mình đã nói bên trên, đây là hiện tượng khá thú vị và tự nhiên khi một âm tiết thuộc một từ có thể gây nên sự thay đổi cho một âm của một từ khác.
Mục Lục Nội Dung
#1. Đồng hóa âm (Assimilation) là gì?
Đồng hóa âm (tên tiếng anh là Assimilation) là sự thay đổi cách đọc của một âm vị để thích nghi giữa hai âm tố đứng cạnh nhau.
Đồng hóa là hiện tượng xuất hiện bình thường khi phát âm của người bản xứ, nhất là khi nói nhanh. Đồng hóa khiến cho âm tiết khi phát âm được dễ dàng và trôi chảy, “mượt mà” hơn.
Đồng hóa âm rất đa dạng theo style nói chuyện, hay tốc độ nói chuyện của người nói. Một số trường hợp, chúng ta dễ dàng nhận ra sự đồng hóa âm, còn một số trường hợp khác, sự nối âm là rất khó nhận ra, đòi hỏi chúng ta phải thật tinh ý.
Tiếng Anh có thể xảy ra hiện tượng đồng hóa âm ngay trong một âm tiết, hoặc giữa hai âm vị (âm vị cuối của âm tiết đứng trước và âm vị đầu của âm tiết đứng sau).
#2. Hiện tượng đồng hóa ngay trong một âm tiết
For example: “tank” nếu được phiên âm tách rời sẽ là bốn âm vị /t, a, n, k/, nhưng khi phát âm, âm lợi răng trên /n/ đã bị đồng hóa do đứng trước âm /k/ nên trở thành âm /ŋ/ vì vậy tank phải được phiên âm là /taŋk/.
#3. Hiện tượng đồng hóa ở hai âm tiết đứng liền nhau
a) Âm răng “t”
sẽ trở thành “p”
khi đứng trước âm môi như “p”, “b”, “m”
For example:
That person / ðæt pɜːsn/ => / ðæp pɜːsn/
Light blue /laɪt bluː/ => / laɪp bluː/
Meat pie /miːt paɪ/ => / miːp paɪ/
b) Âm răng “t”
sẽ trở thành âm “k”
khi đứng trước âm ngạc mềm như “c”, “k”, “g”
For example:
That case / ðæt keɪs/ => / ðæk keɪs/
Bright colour /braɪt kʌlə/ => / braɪk kʌlə/
Quite good /kwaɪt gʊd/ => / kwaɪk gʊd/
c) Âm bật hơi “t”
, “d”
chuyển thành âm mũi “n”, “m”
good night /gʊd naɪt/ => / gʊn naɪt/
bat man /bæt mæn/ => / bæm mæn/
d) Âm “s”
=> “ʃ”
, “z”
=> “ʒ”
khi âm đi sau là “ʃ”
hoặc “j”
For example:
This shoes / ðɪs ʃuː/ => / ðɪʃ ʃuː/
Those year / ðəʊz jɪə/ => / ðəʊʒ jɪə/
e) Âm “th”
/ð/ sẽ biến đổi thành âm đứng trước nếu trước nó là âm mũi “n”
, “m”
hoặc âm bật hơi “t”
, “d”
For example:
In the / ɪn ðə/ => / ɪn nə/
Get them /get ðəm/ => / get təm/
Read these / riːd ðiːz/ => / riːd diːz/
Hiện tượng đồng hóa hiển nhiên tạo ra một số vấn đề trái ngược với nguyên tắc phát âm.
For example:
Âm “d” trong từ “good” / gʊd/ chuyển thành “g” trong cụm từ “good girl” / gʊg gɜːl/
Tuy nhiên âm “d” trong từ “good” / gʊd/ lại chuyển thành “b” trong cụm từ “good boy” / gʊb bɔɪ/
Đấy, cách đọc tiếng Anh là muôn hình muôn vẻ phải không các bạn. Tùy trường hợp, thói quen mà các bạn có thể phát âm tiếng Anh rõ ràng từng chữ hoặc đồng hóa âm nhé.
Mình hi vọng những kiến thức mà mình đã chia sẻ trên đây sẽ giúp các bạn hiểu hơn về đồng hóa âm trong tiếng Anh, cũng như cách phát âm tiếng Anh thú vị hơn, độc đáo hơn. Chúc các bạn thành công ha 🙂
- Tìm hiểu về các dạng danh từ số nhiều trong tiếng Anh
- Một số kỹ năng làm bài đọc môn tiếng Anh mà bạn cần có
- Sử dụng các động từ tình thái trong tiếng Anh như thế nào?
CTV: Yên Tử – Blogchiasekienthuc.com